Lactobacillus brevis – NBRC 107147

Lactobacillus brevis - NBRC 107147

Levilactobacillus brevis

Levilactobacillus brevis là một loài vi khuẩn axit lactic hình que, gram dương, có khả năng lên men dị thể, tạo ra CO2, axit lactic và axit axetic hoặc ethanol trong quá trình lên men.

L. brevis là loài điển hình của chi Levilactobacillus (trước đây là nhóm Lactobacillus brevis), bao gồm 24 loài. Chủng này có thể được tìm thấy trong nhiều môi trường khác nhau, chẳng hạn như thực phẩm lên men và như hệ vi sinh vật bình thường.

L. brevis được tìm thấy trong thực phẩm như dưa cải bắp và dưa chua. Đây cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây hư hỏng bia. Việc ăn vào đã được chứng minh là cải thiện chức năng miễn dịch của con người và nó đã được cấp bằng sáng chế nhiều lần.

Hệ vi sinh vật đường ruột bình thường của L. brevis được tìm thấy trong ruột, âm đạo và chất thải của người.

L. brevis là một trong những loại Lactobacilli chính được tìm thấy trong hạt tibicos, được sử dụng để sản xuất kefir, nhưng loài Lentilactobacillus chịu trách nhiệm sản xuất polysaccharide (dextran và kefiran) tạo thành hạt.

Các chất chuyển hóa chính của L. brevis bao gồm axit lactic và ethanol.

Các chủng L. brevisL. hilgardii đã được phát hiện có khả năng sản sinh ra các amin sinh học tyramine và phenylethylamine.

Thông tin kỹ thuật chi tiết

Tên khoa học: Levilactobacillus brevis (Orla-Jensen 1919) Zheng et al. 2020

Mã số NBRC 107147
Synonymous Name Lactobacillus brevis
Other Culture Collection No. ATCC 14869=BCRC 12187=CCM 3805=CCUG 30670=CECT 4121=CIP 102806=DSM 20054=JCM 1059=KCTC 3498=LMG 6906=LMG 7944=NCDO 1749=NCFB 1749=NCIMB 11973=NRIC 1684=NRRL B-4527=VTT E-91458
Packing Glass ampoule (L-dried)
Type Strain Type
Biosafety Level
Source of Isolation Human feces
Locality of Source
Country/region of Origin
Accepted Date 2010/05/20
Deposited Year 2010
History KACC 11433 <- KCTC 3498 <- NCDO 1749 <- S. Orla-Jensen, 14
Comment
Growth Condition * Rehydration Fluid: 310
* Medium: 310
* Cultivation Temp.: 30oC
* Oxygen Relationship: Facultative
Sequence Information 16S rDNA

Tăng trưởng và trao đổi chất

L. brevis đã được chứng minh là có khả năng vận chuyển tích cực glucose và galactose. Khi fructose được sử dụng làm nguồn carbon thì chỉ có sự tăng trưởng nhất định và L. brevis có thể chuyển hóa một phần fructose thành mannitol. Có một số chủng chuyển hóa glucose kém nhưng lại ưa chuộng disacarit làm nguồn carbon. Bằng cách sử dụng quá trình lên men, kết quả cuối cùng là axit lactic và axit axetic. Các dữ liệu thí nghiệm cho thấy trong điều kiện nhiệt độ cao, 50°C và trong môi trường axit, khả năng sống sót của vi khuẩn này dài hơn hầu hết các vi khuẩn trong điều kiện axit, vi khuẩn có thể sống khoảng 45 phút. Kháng kháng sinh có được thông qua liên hợp, một phương pháp sinh sản của vi khuẩn. Sự liên hợp cho phép chia sẻ ADN cho phép vi khuẩn xác định các loại kháng sinh khác nhau thông qua tiếp xúc và thông tin này được truyền lại thông qua sự sao chép giữa các vi khuẩn.

Conjugation

L. brevis tạo ra nhiều axit hữu cơ hơn, đặc biệt là axit axetic và ethanol. Điều này có nghĩa là vi khuẩn này tạo ra môi trường axit và rượu tăng lên. Tất cả các điều kiện tăng trưởng đều phụ thuộc vào vị trí của vi khuẩn trong ruột. Có vẻ như chúng không thể tái tạo đáng kể trong môi trường kỵ khí. L. brevis có khả năng lên men dị thể và sử dụng con đường phosphoketolase để chuyển hóa pentose và hexose.

Bảo quản thực phẩm

L. brevis được tìm thấy trong thực phẩm như dưa cải bắp và dưa chua. Đây cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây hư hỏng bia. Hoa bia, một chất tạo vị đắng kháng khuẩn trong bia, không thể ngăn chặn một số chủng L. brevis vì chúng tạo ra chất vận chuyển bơm các hoạt chất của hoa bia ra khỏi tế bào vi khuẩn. L. brevis là một trong những vi khuẩn lactobacilli chính được tìm thấy trong hạt tibicos (hoặc hạt kefir trong nước), và được xác định là loài chịu trách nhiệm sản xuất polysaccharide (dextran) hình thành nên hạt. Các chất chuyển hóa chính của L. brevis bao gồm axit lactic và ethanol. Các chủng L. brevisL. hilgardii đã được phát hiện có khả năng sản sinh ra amin tyramine sinh học, được tìm thấy bằng con đường trao đổi chất lên men và thường được tìm thấy trong thực phẩm hư hỏng hoặc lên men và phenylethylamine, được tìm thấy trong sôcôla nhưng cũng có thể tạo ra vị tanh. mùi trong các thực phẩm khác.

Probiotics

Việc sử dụng men vi sinh đã được chứng minh là cải thiện chức năng miễn dịch của con người và L. brevis đã được cấp bằng sáng chế nhiều lần. L. brevis đã được chứng minh là có thể tồn tại trong đường tiêu hóa ở người và do đó có thể được sử dụng làm chế phẩm sinh học. Hiện nay vi khuẩn này chưa có khả năng chuyển hóa sữa thành sữa chua tuy nhiên chúng thích hợp để sử dụng thay thế cho các chế phẩm sinh học khác trong sữa chua. Ở người cao tuổi, việc sử dụng vi khuẩn trong sữa đã được chứng minh là làm tăng khả năng miễn dịch tế bào. Bổ sung men vi sinh trong chế độ ăn uống giúp tăng cường hoạt động của tế bào tiêu diệt tự nhiên ở người cao tuổi (một cuộc điều tra về những thay đổi miễn dịch liên quan đến tuổi tác). L. brevis được coi là thích hợp để sử dụng probiotic vì chúng phát triển đáng kể ở độ pH 4–5, đặc biệt pH=5 thường là phạm vi thích hợp cho sữa và sữa chua.

Top 100++ chủng vi sinh ứng dụng trong Chế biến thực phẩm:

https://www.chungvisinh.com/vi-sinh-vat-trong-che-bien-thuc-pham-va-do-uong/

Xem thêm: LUSANIN – Phát hiện mới cho hỗ trợ điều trị ung thư